Hỏi: Tôi có thửa đất do vướng mắc một số thủ tục nên chưa làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi muốn lập di chúc phân chia trước lúc ra nước ngoài định cư, nhưng công chứng viên cho biết đất chưa có giấy tờ thì không chứng nhận được. Xin hỏi pháp luật quy định việc này thế nào và trong trường hợp này tôi có thể lập được di chúc không?
Tưởng Diễm Thúy (Thị xã Ninh Hòa)
Trả lời: Với thủ tục công chứng, Luật Công chứng quy định hồ sơ yêu cầu công chứng phải có một số giấy tờ, trong đó có bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó. Như vậy, đòi hỏi của công chứng viên là phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo Bộ luật Dân sự, di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng; có chứng thực.
Với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, đồng thời phải tuân thủ quy định về nội dung chủ yếu của di chúc, gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Mặt khác, di chúc được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực nếu có đủ các điều kiện nêu trên được coi là hợp pháp.